QĐ BAN HANH QUY CHE XET SKKN HUYEN 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NINH HẢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2017/QĐ-UBND Ninh Hải, ngày tháng 02 năm 2017
(DỰ THẢO)
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn huyện Ninh Hải
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010;Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy định, xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Ninh Thuận về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh Ninh Thuận);
Căn cứ Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số ......./TTr-PNV ngày ....../02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn huyện Ninh Hải, gồm 7 chương 30 điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, lãnh đạo các cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT Huyện ủy, HĐND huyện;
- CT, các PCT.UBND huyện;
- Hội đồng sáng kiến cấp huyện;
- Lưu: VT, PNV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Diệu Tuyết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH HẢI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn huyện Ninh Hải
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2017/QĐ-UBND ngày...... /02/2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, thời gian, nội dung, thủ tục,quyền và nghĩa vụ, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thu hồi việc công nhận sáng kiến trong công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Ninh Hải.
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, các trường học thuộc huyện, các hội nghề nghiệp (gọi chung là ngành, địa phương) do huyện quản lý có sáng kiến đem lại hiệu quả trong công tác, lao động sản xuất và chiến đấu được công nhận làm cơ sở để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hình thành trong thực hiện nhiệm vụ, lao động sản xuất hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng cho hiệu quả hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận.
2. Tác giả sáng kiến là người tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình, đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng đóng góp tạo ra sáng kiến chung. Đồng tác giả sáng kiến gồm:
a) Người chủ trì và người trực tiếp thực hiện đề án, quy hoạch, kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm, một giai đoạn nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương;
b) Người được phân công nhóm làm việc như nội dung điểm a điều này;
c) Những trường hợp đồng tác giả sáng kiến trên đây phải có quyết định phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc xét sáng kiến
1. Chính xác, công khai, công bằng.
2. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong xét sáng kiến: Cá nhân là nữ xem xét phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được ưu tiên hơn so với cá nhân nam.
Điều 4. Căn cứ xét sáng kiến
1. Sáng kiến đã được áp dụng trong thực tế cho hiệu quả về quản lý, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong phạm vi cấp nào thì được công nhận ở cấp đó.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Các điều kiện để công nhận sáng kiến
1. Có tính mới trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan:
a) Lần đầu được áp dụng;
b) Không trùng về nội dung với các sáng kiến đã được công nhận trước đó về một hay nhiều lĩnh vực.
2. Mang lại lợi ích nhiều hơn so với khi chưa áp dụng sáng kiến về ít nhất một trong các mặt sau :
a) Khối lượng công việc được hoàn thành;
b) Chất lượng công việc;
c) Năng suất lao động;
d) Hiệu quả công tác về một hay nhiều lĩnh vực sau: kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan đoàn kết, vững mạnh, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Sáng kiến được trình bày đúng mẫu quy định (theo các phụ lục kèm theo).
Điều 6. Nội dung của sáng kiến
1. Giải pháp về cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực hiện nhiệm vụ của phòng, ban, ngành, xã, thị trấn. Bao gồm:
a) Những cơ chế, chính sách, văn bản qui phạm pháp luật do ngành, địa phương đề xuất được đưa vào áp dụng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
b) Giải pháp điều hành, quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ hoặc nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về cải cách hành chính Nhà nước, nhất là thủ tục hành chính.
2. Giải pháp về cải tạo tập quán, phong tục lạc hậu.
3. Giải pháp về phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.
4. Giải pháp về bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn vệ sinh thực phẩm.
5. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
6. Giải pháp đổi mới, tổ chức phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng.
7. Các giải pháp khác cho hiệu quả về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
8.Giải pháp quản lý về bố trí nhân lực, sắp xếp bộ máy, phương tiện làm việc, điều hành, kiểm tra, giám sát công vụ, ...
9. Các giải pháp khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Bố cục, nội dung của sáng kiến
Sáng kiến gồm 3 phần rõ ràng:
1. Đặt vấn đề: Nêu rõ lý do chọn đề tài (Nêu rõ vấn đề hoặc hiện tượng trong thực tiễn công tác, quản lý; những mâu thuẫn, bất hợp lý, nội dung cần cải tiến, sửa đổi trong thực tiễn công tác, quản lý, những vấn đề cần phải được giải quyết).
2. Giải quyết vấn đề: Gồm 4 phần chính.
a) Cơ sở lý luận của vấn đề: Trình bày tóm tắt những quy định của pháp luật, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước liên quan đến vấn đề để chọn viết sáng kiến. Đây là cơ sở để tìm ra những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
b) Thực trạng vấn đề: Mô tả làm nổi bật những khó khăn, mâu thuẫn trong thực tế công tác, quản lý tại cơ quan, đơn vị, địa phương (có số liệu hoặc hồ sơ chứng minh).
c) Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trình bày trình tự từng biện pháp, các bước cụ thể. Hiệu quả của từng biện pháp (có số liệu hoặc hồ sơ chứng minh).
d) Hiệu quả sáng kiến: Sáng kiến đã được áp dụng trong lĩnh vực công tác, quản lý nào; tại cơ quan, đơn vị nào. Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến (có đối chiếu, so sánh kết quả khi áp dụng sáng kiến và khi chưa áp dụng sáng kiến).
3. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận: Ý nghĩa của sáng kiến đối với công tác, quản lý; những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của sáng kiến; những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình áp dụng sáng kiến của bản thân.
- Kiến nghị (nếu có).
Điều 8. Tiêu chí đánh giá và thang điểm chấm, xét sáng kiến:
- Điểm chuẩn: Tính theo thang điểm 10;
- Đánh giá xếp loại sáng kiến theo 05 mức (xuất sắc, tốt, khá, trung bình và yếu);
+ Xếp loại xuất sắc: Đạt điểm tối đa 10 điểm;
+ Xếp loại tốt: Đạt điểm từ 8,5 đến dưới 10 điểm;
+ Xếp loại khá: Đạt điểm từ 7,0 đến dưới 8,5 điểm;
+ Xếp loại trung bình: Đạt điểm từ 5,0 đến dưới 7,0 điểm;
+ Xếp loại yếu: Dưới 5,0 điểm.
- Thang điểm:
STT
|
Tiêu chuẩn
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Điểm chuẩn
|
I
|
Bố cục rõ ràng: 1 điểm (Chỉ chọn 1 trong 3 nội dung)
|
Có đầy đủ 3 phần, các phần trình bày rõ ràng: Đặt vấn đề; giải quyết vấn đề (có các mục nhỏ 1, 2, 3, 4); kết luận (và kiến nghị nếu có)
|
1
|
Có đầy đủ 3 phần nhưng các phần trình bày chưa rõ ràng
|
0,5
|
Không đầy đủ 3 phần rõ ràng
|
0
|
II
|
Tính mới: 3 điểm
(Chỉ chọn 1 trong 4 nội dung)
|
Có giải pháp mới, được áp dụng lần đầu đạt kết quả tốt (so sánh kết quả tăng từ 30% trở lên so với trước khi áp dụng).
|
3
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ khá (so sánh kết quả tăng từ 20% đến dưới 30% so với trước khi áp dụng).
|
2
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình (so sánh kết quả tăng từ 10% đến dưới 20% so với trước khi áp dụng).
|
1,5
|
Có cải tiến nhưng không mang lại hiệu quả hoặc sao chép từ các giải pháp đã có trước đây hoặc sao chép của người khác hoặc sao chép trên mạng Internet.
|
0
|
III
|
Tính thực tiễn: 3 điểm
(Chỉ chọn 1 trong 4 nội dung)
Đã được áp dụng tối thiểu 01 năm, tối đa 3 năm
|
Đã được áp dụng trong toàn ngành, huyện
|
3
|
Đã được áp dụng trong cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2
|
Đã được áp dụng trong tổ, đội (bộ phận) và có khả năng phổ biến áp dụng trong toàn đơn vị
|
1,5
|
Chưa áp dụng
|
0
|
IV
|
Tính hiệu quả: 3 điểm
(Chỉ chọn 1 trong 4 nội dung)
Phải có số liệu so sánh chứng minh thuyết phục
|
Có hiệu quả trong phạm vi toàn ngành, huyện
|
3
|
Có hiệu quả trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2
|
Có hiệu quả trong phạm vi tổ, đội (bộ phận)
|
1,5
|
Không có hiệu quả cụ thể
|
0
|
|
|
Tổng cộng:
|
10
|
Điều 9. Hình thức trình bày sáng kiến
Sáng kiến được đánh máy vi tính, trình bày trên giấy trắng khổ giấy A4, phong chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định hiện hành. Hình thức, bố cục, nội dung sáng kiến (theo phụ lục 2).
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN
Điều 10. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
1. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến (gọi tắt là Hội đồng) do thủ trưởng cấp công nhận sáng kiến quyết định thành lập.
2. Hội đồng là cơ quan tư vấn, có nhiệm vụ xét giúp thủ trưởng cùng cấp công nhận sáng kiến của cá nhân làm cơ sở cho việc xét khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc tham gia phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh hằng năm.
3. Cơ quan Thường trực Hội đồng là cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Tổ chức Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cơ sở:
a) Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cơ sở có từ 9 đến 13 thành viên, gồm một số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, một số ngành liên quan đến khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế và do thủ trưởng cấp cơ sở quyết định;
b) Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cấp công nhận sáng kiến cơ sở (gọi tắt là thủ trưởng cấp cơ sở);
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng, trong đó Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là thủ trưởng cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng;
- 01 thành viên là uỷ viên thư ký Hội đồng là cá nhân được phân công làm nhiệm vụ tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng;
- Các thành viên khác như quy định tại khoản a điều này.
- Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng mời một số cán bộ, công chức, viên chức có kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực có sáng kiến đề nghị công nhận tham gia họp Hội đồng.
Điều 12. Nhiệm vụ của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến và cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến có nhiệm vụ xem xét, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác và ra quyết định công nhận sáng kiến; làm cơ sở xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Xét duyệt sáng kiến có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến, thẩm định hồ sơ, trả hồ sơ nếu chưa đạt các qui định về thủ tục;
b) Gửi Báo cáo sáng kiến, Bảng chấm điểm cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu, chấm điểm.
c) Tổng hợp Bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng; phân loại sáng kiến. Tham mưu Hội đồng họp xét, công nhận sáng kiến, trình cấp trên xét, công nhận sáng kiến theo quy định.
Điều 13. Chế độ làm việc
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở họp định kỳ năm hai lần:
- Lần thứ nhất: Trong tháng 6, xét sáng kiến ngành giáo dục và đào tạo;
- Lần thứ hai: Trong tháng 11, xét sáng kiến các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, doanh nghiệp do huyện quản lý;
- Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
Ngoài họp định kỳ, tuỳ tình hình thực tế theo đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập phiên họp.
2. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 60% số phiếu đồng ý công nhận trở lên, so với tổng số thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến bằng gửi phiếu đối với các thành viên vắng mặt.
3. Trong các phiên họp của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng có thể mời một số lãnh đạo, chuyên gia có liên quan tham gia họp Hội đồng.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
Kinh phí hoạt động của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến các cơ quan đảng, mặt trận và đoàn thể huyện, các phòng, ban, ngành huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện được trích từ kinh phí chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua theo qui định.
Chương IV
THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN,
THỦ TỤC HỒ SƠ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 15. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 16. Những trường hợp được công nhận sáng kiến cấp huyện theo thủ tục đơn giản.
1. Người trực tiếp soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân huyện ký ban hành.
2. Người trực tiếp soạn thảo các đề án, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và tầm nhìn một giai đoạn hoặc trực tiếp soạn thảo nghị quyết chuyên đề trình Hội đồng nhân dân huyện, Huyện uỷ thông qua ban hành.
3. Các văn bản tại khoản 1, 2 điều này đã được áp dụng trên địa bàn huyện ít nhất 01 năm mà không phải sửa đổi, bổ sung do những bất cập từ thực tế.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến
1. Đơn đề nghị xét, công nhận sáng kiến (theo phục lục 1).
2. Báo cáo tóm tắt sáng kiến của cá nhân (không quá 02 trang giấy A4), gồm các nội dung chính sau đây:
- Họ và tên, địa chỉ, trình độ văn hóa, chuyên môn, chức vụ, nhiệm vụ được phân công, công việc đang làm của tác giả sáng kiến hoặc đồng tác giả;
- Tên, tính mới của sáng kiến và lĩnh vực áp dụng.
- Tóm tắt nội dung, hiệu quả của sáng kiến: Về thời gian, về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Phạm vi áp dụng: Trong tập thể, cơ quan, địa phương, toàn huyện.
Đối với sáng kiến có hai tác giả phải trình bày rõ sản phẩm của từng tác giả (nếu Báo cáo sáng kiến không trình bày rõ sản phẩm của từng tác giả thì Hội đồng không xem xét, công nhận).
3. Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý cá nhân có sáng kiến (theo phụ lục 3).
4. Đối với nông dân có sáng kiến được áp dụng trong sản xuất kinh doanh cho hiệu quả, đã được phổ biến nhân rộng do Hội Nông dân xã, thị trấn tóm tắt báo cáo. Nội dung báo cáo như điểm 2 điều này, tập trung vào hiệu quả và phạm vi nhân rộng.
5. Đối với giáo viên bậc học mầm non (bao gồm Mầm non, mẫu giáo) nội dung báo cáo sáng kiến tương tự như nông dân và do trường học nơi quản lý giáo viên thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị gửi 13 bản Báo cáo tóm tắt sáng kiến (01 bản chính và 12 bản photo) đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở về Phòng Nội vụ. Các tác giả đề nghị xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh thì sau khi được công nhận sáng kiến cấp cơ sở, Phòng Nội vụ thông báo đến các cơ quan, đơn vị để bổ sung 17 Báo cáo sáng kiến chi tiết (01 bản chính và 16 bản photo); Phòng Nội vụcó trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Khoa học-Công nghệ theo quy định.
Điều 18. Thời gian gửi hồ sơ sáng kiến
1. Ngành giáo dục và đào tạo: Tác giả sáng kiến gửi hồ sơ sáng kiến của mình thời gian chậm nhất ngày 15/5 hằng năm về Thường trực Hội đồng sáng kiến phòng Giáo dục và đào tạo huyện thẩm định, chấm sáng kiến và gửi về Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện (thông qua phòng Nội vụ) để tổng hợp đề nghị xét, thẩm định, chấm và tổng hợp đề nghị xét công nhận sáng, thời gian chậm nhất ngày 10/6 hằng năm. Những hồ sơ nộp sau thời gian quy định trên sẽ không được xem xét.
2. Đối với Các Phòng, ban đảng, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị tỉnh trên đại bàn huyện: Tác giả sáng kiến gửi hồ sơ sáng kiến của mình thời gian chậm nhất ngày 20/10 hằng năm về Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện (thông qua phòng Nội vụ) để chấm, thẩm định và tổng hợp đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Những hồ sơ nộp sau thời gian quy định trên sẽ không được xem xét.
3. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hướng dẫn, lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến là nông dân, người lao động (nếu có)… trên địa bàn của mình.
Điều 19. Những sáng kiến không được xét, công nhận:
1. Hồ sơ đề nghị không đầy đủ theo quy định.
2. Sáng kiến sao chép của người khác, trên mạng Internet; các sáng kiến tương tự giống nhau.
Điều 20. Bảo lưu sáng kiến cấp cơ sở
Cá nhân có sáng kiến cấp huyện được bảo lưu trong một năm tính từ năm có quyết định công nhận của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở để làm cơ sở cho một lần xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm liền kề.
Điều 21. Thông báo kết quả công nhận sáng kiến
1. Sau hai ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công nhận sáng kiến, cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở thông báo bằng văn bản đến cơ quan trình và cá nhân có sáng kiến biết kết quả.
2. Những trường hợp sáng kiến không được công nhận thông báo cụ thể lý do để cơ quan, đơn vị trình và cá nhân có sáng kiến biết.
Điều 22. Trình tự xét sáng kiến cấp cơ sở
1. Bước 1: Cơ quan Thường trực Hội đồng tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến của các cơ quan, đơn vị. Gửi Báo cáo sáng kiến, Bảng chấm điểm cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu, chấm điểm. Tổng hợp Bảng chấm điểm của các thành viên Hội đồng; phân loại sáng kiến (theo khoản Điều 8 của Quy định này).
2. Bước 2: Cơ quan Thường trực Hội đồng sao gửi hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến của tác giả kèm theo công văn lấy ý kiến gửi những người phản biện (nếu có) nghiên cứu trước khi họp Hội đồng 05 ngày.
3. Bước 3: Phân loại sáng kiến được tổng hợp trên số điểm trung bình cộng Bảng chấm điểm của tất cả các thành viên trong Hội đồng.
Cơ quan Thường trực Hội đồng tổng hợp trình Hội đồng họp xét những sáng kiến đạt điểm từ 7,0 đến dưới 8,5 điểm (xếp loại khá) trở lên.
4. Bước 4: Họp xét sáng kiến:
- Cơ quan Thường trực Hội đồng báo cáo tổng hợp, tóm tắt nhận xét của các thành viên Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng hoặc người phản biện (nếu có) nhận xét, đánh giá, phản biện;
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá chung của các thành viên Hội đồng và người phản biện (nếu có);
- Hội đồng tiến hành bỏ phiếu biểu quyết;
- Thư ký kiểm phiếu, lập và thông qua biên bản kiểm phiếu, kết quả bỏ phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của cá nhân, tập thể có đủ điều kiện được công nhận là sáng kiến. Những sáng kiến không đủ điều kiện công nhận sáng kiến thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được công nhận sáng kiến.
Điều 23. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
Cơ quan Thường trực Hội đồng căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, thảo quyết định công nhận sáng kiến và thảo giấy chứng nhận sáng kiến trình Chủ tịch Hội đồng quyết định;
Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hàng năm;
Chương V
THÔNG TIN, ÁP DỤNG SÁNG KIẾN, KHEN THƯỞNG
Điều 24. Thông tin, áp dụng và chuyển giao sáng kiến:
1. Đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng trong huyện Ninh Hải thì tác giả sáng kiến và Thủ trưởng đơn vị có sáng kiến có trách nhiệm chuyển giao nội dung và lợi ích của sáng kiến cho các đơn vị khác trong huyện áp dụng sáng kiến đó theo quy định hiện hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương sau khi có Quyết định công nhận sáng kiến, có trách nhiệm thông tin và phổ biến, áp dụng sáng kiến trong cơ quan, đơn vị, địa phương, để nâng cao khối lượng, chất lượng, năng suất, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Khen thưởng
Căn cứ vào Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của huyện tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng cho các cá nhân có sáng kiến và trình cấp trên khen thưởng theo quy định pháp luật.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN;
HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM;
HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân được công nhận sáng kiến, hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân thực hiện theo qui định tại các điều 34, 35, 36 Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải về ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Điều 27. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận sáng kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen công nhận sáng kiến và khen thưởng thực hiệntheo qui định tại điều 37, Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải về ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục huỷ bỏ quyết định công nhận sáng kiến
1. Tờ trình của cơ quan trình công nhận sáng kiến, báo cáo tóm tắt lý do trình huỷ bỏ quyết định công nhận sáng kiến;
2. Biên bản họp của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến;
3. Các văn bản có liên quan đến lý do huỷ bỏ quyết định sáng kiến.
Điều 29. Khiếu nại, tố cáo về công nhận sáng kiến và giải quyết khiếu nại tố cáothực hiệntheo qui định tại các điều 39, 40, Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải về ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy định này, thủ trưởng các phòng, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã,thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn cụ thể hóa xây dựng quy định xét, công nhận sáng kiến cấp mình và tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan Đảng, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, căn cứ quy chế và các văn bản của Nhà nước về thi đua, khen thưởng để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng huyện) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng huyện) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện Quy định này./
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Diệu Tuyết
|